Phát hiện vết dầu loang nơi tàu Vinalines Queen mất tích
Chiều 27/12 máy bay cứu hộ của Nhật Bản và Philippines đã dừng cuộc tìm kiếm.
Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam (Việt Nam MRCC) cung cấp cho biết, thông tin mới nhất về công tác tìm kiếm cứu nạn tàu Vinalines Queen cùng 23 thủy thủ đoàn là vệt dầu loang tại tọa độ 19-51.43N; 123-37.38E, được máy bay của Cục phòng vệ bờ biển Nhật Bản (Japan coast guard) phát hiện lúc 09h50 ngày 27/12, tuy nhiên không phát hiện thấy vật thể trôi dạt nào khác.
Sau 2 ngày tìm kiếm trong vô vọng, chiều 27/12 máy bay cứu hộ của Nhật Bản và Philippines cũng đã dừng cuộc tìm kiếm.
Vệt dầu Cục phòng vệ bờ biển Nhật Bản phát hiện lúc 09h50 ngày 27/12
|
Trên báo Thanh Niên, ông Albert Antoine, người gốc Việt, hiện sống tại Singapore, Giám đốc điều hành vùng châu Á - Thái Bình Dương của Công ty exactEarth (Canada), cho biết: Vệ tinh của Công ty phát hiện tàu Vinalines Queen vào thời điểm cuối cùng là 12h28 ngày 24/12/2011 (giờ UTC, tức 19h28 cùng ngày theo giờ Việt Nam). Ông Albert Antoine nhận định, tốc độ tàu thời điểm đó như vậy là khá thấp, có thể do ảnh hưởng của thời tiết. Nếu tàu gặp sự cố, thiết bị phát tín hiệu trục trặc, hoặc bị chìm xuống nước thì vệ tinh không còn nhận diện được nữa.
Trước đó, hôm 25/12, tàu Vinalines Queen cùng 23 thủy thủ đang trên đường hành trình từ Cảng Morowali (Indonesia) đến cảng Ningde (Trung Quốc) vận chuyển 54.400 T quặng Nikel tàu thông báo bị nghiêng 180, tàu chạy theo hướng 2400. Ngay sau đó, tàu bị mất liên lạc tại tọa độ 20-00N; 123-47.1E (Phía Đông-Bắc Đảo Luzon - Philippine).
Trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam đề nghị các quốc gia trong khu vực tiếp tục hỗ trợ tìm kiếm tàu Vinalines Queen. Hiện nay, hệ thống Đài thông tin Duyên hải Việt Nam đang tiếp tục phát thông báo hàng hải để các phương tiện hoạt động tại khu vực nắm bắt và tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn tàu Vinalines Queen và 23 thủy thủ mất tích./.
Danh sách 23 thủy thủ trên tàu Vinalines Queen:
TT |
Tên |
Năm sinh |
Quốc Tịch |
Quê quán |
Chức danh |
1 |
Nguyễn Văn Thiện |
1968 |
Việt Nam |
Hưng Yên |
Thuyền trưởng |
2 |
Hồ Quang Đức |
1981 |
Việt Nam |
Thái Bình |
Thuyền phó |
3 |
Lê Quang Huy |
1981 |
Việt Nam |
Yên Bái |
Phó 2 |
4 |
Vũ Đức Hạnh |
1983 |
Việt Nam |
Hải Phòng |
Phó 3 |
5 |
Lê Bá Trúc |
1953 |
Việt Nam |
Thanh Hóa |
Máy trưởng |
6 |
Phạm Trung Tuyến |
1977 |
Việt Nam |
Hải Phòng |
Máy 2 |
7 |
Đỗ Anh Đức |
1980 |
Việt Nam |
Hải Phòng |
Máy 3 |
8 |
Quách Văn Hiếu |
1982 |
Việt Nam |
Hải Phòng |
Máy 4 |
9 |
Đặng Văn Kiệm |
1963 |
Việt Nam |
Hải Phòng |
Thủy thủ trưởng |
10 |
Trần Đình Thư |
1985 |
Việt Nam |
Hà Nội |
Thủy thủ chính thức |
11 |
Đậu Ngọc Hùng |
1980 |
Việt Nam |
Nghệ An |
Thủy thủ chính thức |
12 |
Đặng Văn Sơn |
1984 |
Việt Nam |
Hải Phòng |
Thủy thủ chính thức |
13 |
Trần Đại Nghĩa |
1984 |
Việt Nam |
Thanh Hóa |
Thủy thủ |
14 |
Ngô Văn Lâm |
1985 |
Việt Nam |
Hải Phòng |
Thủy thủ |
15 |
Tống Văn Thử |
1987 |
Việt Nam |
Thanh Hóa |
Thủy thủ |
16 |
Nguyễn Kim Kiên |
1985 |
Việt Nam |
Hải Phòng |
Sĩ quan vô tuyến |
17 |
Vũ Thiện Phong |
1987 |
Việt Nam |
Hải Phòng |
Thợ máy |
18 |
Nguyễn Văn Duy |
1985 |
Việt Nam |
Nam Định |
Thợ máy |
19 |
Nguyễn Tài Phương |
1984 |
Việt Nam |
Thanh Hóa |
Thợ máy |
20 |
Bùi Văn Phúc |
1987 |
Việt Nam |
Hải Phòng |
Thợ bảo dưỡng |
21 |
Đỗ Văn Cường |
1987 |
Việt Nam |
Hải Phòng |
Thợ bảo dưỡng |
22 |
Trương Thanh Quyền |
1986 |
Việt Nam |
Quảng Bình |
Bếp |
23 |
Phạm Đức Hải |
1987 |
Việt Nam |
Hải Phòng |
Phục vụ |